Tuesday, September 24, 2013

Tổng hợp các giống gà đang được nuôi phổ biến ở Việt Nam

(http://aptrungga.com)Hiện nay ở nước ta ngoài các giống gà thuần được nuôi phổ biến cho hiệu quả kinh tế cao còn có nhiều giống gà ngoại nhập mang lại giá trị kinh tế cao . Xin giới thiệu với bà con một số giống gà được nuôi phổ biến hiện nay ở nước ta.

A. NHỮNG GIỐNG GÀ NỘI

1. Gà ri
-    Nguồn gốc:  phổ biến nhất ở miền Bắc, miền Trung (ở miền Nam ít hơn).
-    Đặc điểm ngoại hình: Gà mái có màu lông màu vàng và nâu, có các điểm đốm đen ở cổ, đầu cánh và chót đuôi. Gà trống có lông màu vàng tía, sặc sỡ, đuôi có lông màu vàng đen dần ở phía cuối đuôi.

giống gà ri
 
-   Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng gà mái: 1,2 – 1,8 kg; gà trống: 1,5 – 2,1 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 4 - 5 tháng. Sản lượng trứng bình thường (80 – 100 trứng/ năm). Gà chỉ đẻ 10 – 15 trứng là lại ấp, thời gian ấp gần 1 tháng. Sức kháng bệnh tốt, dễ nuôi, cần cù, chăm con tốt. Thịt thơm ngon, dai, xương cứng, phẩm chất trứng cao. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng 2,5 – 3,5 kg.

2. Gà Hồ
-   Nguồn gốc: từ làng Hồ, Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
-  Đặc điểm ngoại hình: Tầm vóc to, chân to, lưng rộng. Con trống có màu lông mận chín, thẫm đen, da đỏ, con mái có lông màu xám. Thân hình chắc khỏe, chậm chạp.
 
gà hồ
giống gà hồ
 
-          Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng con mái: 2,7 kg, con trống: 4,4 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 6 tháng. Sản lượng trứng thấp 40 – 50 quả / năm. Thồi gian gà mái bắt đầu đẻ khoảng 6 - 8 tháng.

3. Gà tàu vàng
-   Nguồn gốc: Chủ yếu ở phía nam và rất được ưa chuộng vì chất lượng thịt cao, dễ nuôi.
-   Đặc điểm ngoại hình: Gà bị pha tạp nhiều nhưng phần lớn có lông, chân và da đều màu vàng.
 
gà tàu vàng
giống gà tàu vàng
 
-          Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 1,6 – 1,8 kg, gà trống: 2,2 – 2,5 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt là 6 tháng. Sản lượng trứng bình quân (60 – 70 quả/ năm). Gà mái 6 tháng tuổi bắt đầu đẻ trứng, gà mái có đặc tính thích ấp, nuôi con giỏi. Thích hợp với nuôi thả vườn.

4.  Gà Đông Tảo
-   Nguồn gốc: là giống gà thịt có nguồn gốc từ tỉnh Hưng Yên.
-  Đặc điểm ngoại hình: Con trống có lông màu tía sẫm hoặc màu mận chín pha lẫn màu đen. Con mái có lông màu vàng nhạt, mỏ, da và chân vàng. Có vòng cổ chân to, chân to cao, lưng phẳng rộng.
 
gà đông tảo
giống gà đông tảo
 
-  Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng gà mái: 2,5 – 3,5 kg, gà trống: 3,5 – 4,5 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 4 - 5 tháng. Sản lượng trứng thấp (50 – 70 trứng/ năm). Gà mái bắt đầu đẻ lúc 5 – 7 tháng.

 
5.  Gà mía
-   Nguồn gốc: từ tỉnh Sơn Tây.
-   Đặc điểm ngoại hình: Con trống có màu lông đỏ sẫm xen kẻ lông màu đen ở đuôi, đùi, lườn, hai hàng lông cánh xanh biếc. Con mái có lông màu vàng nhạt xen kẽ long đen ở cánh đuôi, lông cổ có màu nâu. Là giống gà hướng thịt, có tầm vóc to, ngoại hình thô, đi lại chậm.
 
giống gà mía
giống gà mía
 
-          Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 2,5 – 3 kg, gà trống 4,4 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt khoảng 5 tháng. Sản lượng trứng thấp (55 – 60 quả/ năm). Thời gian gà mái bắt đầu đẻ khoảng 7 tháng.

6.  Gà nòi
-   Nguồn gốc: Giống gà này có ở khắp các miền Việt Nam, thường gọi là gà chọi hay gà đá…
-   Đặc điểm ngoại hình: Con trống có lông màu xám, màu đỏ lửa xen lẫn các vệt xanh biếc, con mái có màu xám đá, vóc dáng to, chân cao, chân cao, cổ cao, thịt đỏ rắn chắc.
ga-noi-mien-bac
Giống gà nòi ở miền bắc
gà nòi miền nam
Giống gà nòi ở miền nam
 
-   Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 2,0 – 2,5 kg, gà trống: 3,0 – 4,0 kg. Thời gian đạt trọng lượng thịt 5 tháng, sản lượng trứng bình quân (50 – 60 trứng/ năm). Thời gian bắt đầu đẻ là 7 tháng. Con trống được dùng để lai với gà Ri và các giống gà khác để sản xuất con lai nuôi thịt.
      Ngoài các giống gà nêu trên còn một số giống khác nhưng ít phổ biến như: giống gà lai Miên thường nuôi ở Tây Ninh, gà Mèo của đồng bào H’mông ở vùng núi phía Bắc.
 
7. Giống gà ác
-   Đặc điểm ngoại hình: Sắc lông trắng tuyền, mỏ và da chấm đen, chân 5 ngón đen xanh. Gà mái ấp và nuôi con khéo.
 
gà ác
Giống gà ác
 
-   Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành con mái: 0,5 – 0,6 kg, con trống: 0,7 – 0,8 kg. Gà mái đẻ 1 – 2 trứng/ lứa, sản lượng trứng 70 – 80 quả/ năm. Người ta nuôi gà ác để làm thuốc hay chế biến như một món ăn đặc sản. Hiện nay giống gà này bị tạp pha với một số giống khác như: gà ri, gà Tàu Vàng, gà Tre…
8. Giống gà tre
-    Nguồn gốc: Giống gà này thường gặp ở những vùng nông thôn phía Nam.
-   Đặc điểm ngoại hình: Gà có sắc lông sặc sỡ, nhanh nhẹn, thịt thơm ngon (nhiều nơi cũng nuôi để làm cảnh).
 
gà tre
Giống gà tre
 
-   Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà mái: 0,6 – 0,7 kg, gà trống: 0,8 – 10 kg. Gà mái đẻ trứng trung bình (40 – 50 trứng/ năm).
 
B. NHỮNG GIỐNG GÀ NGOẠI NHẬP
I.  Giống gà thịt
1. Gà Tam Hoàng
-   Nguồn gốc: Xuất xứ từ tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc.
-   Đặc điểm ngoại hình: Gà có đặc điểm lông, da, chân màu vàng. Cơ thể hình tam giác, thân ngắn, lưng phẳng, ngực nở, thịt ức nhiều, hai đùi phát triển.
 
gà tam hoàng
Giống gà tam hoàng
 
-     Chỉ tiêu kinh tế: Gà nuôi đến 70 – 80 ngày tuổi đã có thể đạt trọng lượng 1,5 – 1,75 kg. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 2,5 – 3 kg. Gà mái bắt đầu đẻ vào khoảng 125 ngày tuổi. Sản lượng trứng đạt 135 quả/ năm. Trọng lượng trưởng thành gà mái: 1,8 – 2,0 kg, gà trống: 2,2 – 2,8 kg. Gà có những đặc điểm rất giống với gà Ri của nước ta, phẩm chất thịt thơm ngon, phù hợp với điều kiện chăn thả ở Việt Nam cũng như nuôi công nghiệp và bán công nghiệp.
* Lưu ý: Gà Tam Hoàng được nhập vào nước ta theo nhiều nguồn, thường ít khi được thuần nhất và đạt tiêu chuẩn giống. Do đó người nuôi phải hiểu biết và mua đúng giống thì nuôi mới đảm bảo.

2. Gà Hybro (HV 85)
-     Nguồn gốc: Có nguồn gốc từ Hà Lan.
-     Đặc điểm ngoại hình: Gà có màu lông trắng, ngực rộng, thân hình vạm vỡ, tăng trọng nhanh.

Giống gà Hybro 
-          Chỉ tiêu kinh tế: Gà thịt sau 7 tháng đạt trọng lượng 2,0 – 2,3 kg. Tiêu tốn thức ăn 2,2 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng.

3. Giống Gà Sasso
-     Nguồn gốc: Là giống gà nặng cân của Pháp, có thể nuôi thả vườn.
-     Đặc điểm ngoại hình: Gà có lông màu nâu đỏ, da chân vàng.
gà sasso
 Giống gà sasso
-          Chỉ tiêu kinh tế: Nếu nuôi theo phương pháp nữa nhốt nữa thả 90 – 100 ngày có thể đạt trọng lượng 2,1 – 2,3 kg. Tiêu tốn thức ăn 3,1 – 3,5 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng.

 
4. Gà Lương Phượng
-    Nguồn gốc: Xuất xứ từ Trung Quốc.
-    Đặc điểm ngoại hình: Gà có hình dáng bên ngoài giống với gà Ri, bộ lông có màu vàng, dày, bóng, mượt. Mào và phần đầu màu đỏ. Da màu vàng, chất thịt min, vị đậm. Gầ trống có màu vàng hoặc tía sẫm, mào đơn, hông rộng, lưng phẳng, lông đuôi dựng đứng, đầu và cổ gọn, chân thấp và nhỏ.
 
gà lương phượng
Giống gà lương phượng
 
-          Chỉ tiêu kinh tế: Gà xuất chuồng lúc 70 ngày tuổi cân nặng 1,5 – 1,6 kg. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 2,4 – 2,6 kg. Giống gà này rất phù hợp với điều kiện chăn thả tự do.

5.Gà Hubbard
-     Nguồn gốc: Có nguồn gốc từ Mỹ.
-    Đặc điểm ngoại hình: Gà có lông màu trắng, ngực rộng, thân hình nỡ nang.


Giống gà Hubbard
 
-   Chỉ tiêu kinh tế: Sau 4 tháng gà mái đạt trọng lượng 3,6 – 3,8 kg, gà trống đạt: 4 – 4,2 kg. Tiêu tốn thức ăn 2 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng.

6. Gà Plymouth
-    Nguồn gốc: Có nguồn gốc từ Mỹ.
-    Đặc điểm ngoại hình: Lông màu trắng tinh, hoặc vân đen, thân hình hơi ngắn, ngực nở.


Giống gà Plymouth
-  Chỉ tiêu kinh tế: Sau 4 tháng tuổi gà trống nặng từ 3 – 3,8 kg, gà mái từ 2,8 – 3,3 kg. Sản lượng trứng từ 150 – 160 trứng/ năm. Tiêu tốn thức ăn 3 kg thức ăn cho 1 kg tăng trọng. Gà có thể nuôi theo kiểu bán công nghiệp.

7.Gà BE
-      Nguồn gốc: Xuất xứ từ Cuba, là giống gà thịt cao sản
-     Đặc điểm ngoại hình: Gà dòng thuần có màu lông trắng, gà có năng suất cao, ưu thế rõ rệt khi được lai với các dòng gà mái khác.
-          Chỉ tiêu kinh tế: Gà đạt trọng lượng 2,1 kg sau 7 tuần nuôi.

8. Giống gà AA. (Arboi Acres)
-    Nguồn gốc: Là giống gà cao sản có nguồn gốc từ Mỹ.
-    Đặc điểm: Gà có năng suất cao hơn BE và HV85. Khi gà trống 7 tuần đạt trọng lượng 3,2 kg, gà mái: 2,6 kg. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng chưa đến 2 kg. Hiện nay giống gà này rất được ưu chuộng, tuy nhiên vì lớn nhanh nên yêu cầu về nuôi dưỡng và kỹ thuật cao chỉ phù hợp với những cơ sở chăn nuôi lớn.

gà Arboi Acres
Giống gà Arboi Acres
 
9. Giống Ross 208
-    Nguồn gốc: Gà xuất xứ từ Hung Ga Ri.
-     Đặc điểm: Gà 7 tuần tuổi đạt 2,29 kg, tiêu tốn thức ăn 1,97 kg cho 1 kg tăng trọng.

10.Giống Avian:
      Xuất xứ từ Mỹ, có những đặc tính giống gà AA.

11. Giống gà Isa Vedette
-     Nguồn gốc: Là giống gà thịt của Pháp.
-    Đặc điểm: Gà trống 7 tuần tuổi đạt 2,577 kg, gà mái đạt: 2,374 kg. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng khoảng 1,96 kg.
      Ngoài các giống gà nêu trên còn một số giống khác nhưng ít phổ biến như: gà Cobb, gà Cohman meat, gà Lohmann.
 
II. Một số giống ngoại nhập khác
1. Gà Leghorn
-   
Nguồn gốc: Nhập từ Mỹ
-   Gà có thân hình nhỏ, lông và trứng màu trắng.
-    Gà mái trưởng thành đạt trọng lượng 1,7 – 1,8 kg.


Giống Leghorn
-    Năng suất trứng đạt 270 – 280 trứng/ năm.
-    Tiêu tốn 1 quả trứng hết: 0,13 – 0,16 kg thức ăn.
-    Có thể nuôi theo phương pháp thả vườn, nhưng phải đảm bảo thức ăn tốt.
-     Không nên nuôi quá 2 năm vì sức đẻ giảm.

2. Gà Gold – Line
-    Con mái có lông màu nâu, con trống màu trắng nên có ý nghĩa trong việc chọn trống mái ngay từ khi gà con mới nở.
-     Năng suất trứng 250 – 300 trứng/ năm. Trứng có màu nâu.
-    Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng hết: 1,5 – 1,6 kg thức ăn.
-     Gà có ưu điểm là chu kỳ đẻ trứng dài (có thể kéo dài tới 15 tháng hoặc hơn)

3. Gà Brown nick
-     Gà nhập từ Mỹ, gà mái có lông màu nâu, gà trống có lông màu trắng.
-     Năng suất trứng đạt 280 – 300 trứng/ năm.
-    Trứng có vỏ màu nâu, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng là 1,5 – 1,6 kg thức ăn.
      Ngoài các giống gà nêu trên còn một số giống khác như: gà Hisex Brown, gà Hy – Line, gà Isa Brown là những giống gà chuyên trứng tiên tiến trên thế giới cho năng suất 280 – 300 trứng/ năm. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 10 quả trứng khoảng 1,5 – 1,6 kg thức ăn, trọng lượng trứng nặng bình quân 50 – 60 g.
 
III. Gà kiêm dụng
1.Gà Rohde đỏ
      - Nguồn gốc: vùng Rhode Island
      - Đặc điểm ngoại hình: Thân hình vuông vức, dáng đẹp cân đối, ức rộng và sâu, lườn dài và thẳng. Gà có lông màu đỏ, mồng đơn trung bình, vành tai màu đỏ, chân và da màu vàng.
      - Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng gà mái trưởng thành nặng 2,5 - 3 kg, gà trống nặng 3,4 - 4kg, gà con 1 ngày tuổi nặng khoảng 40g, tốc độ tăng trọng không cao (10 tuẩn tuổi đạt trọng lượng bình quân khoảng 1,3 - 1,5kg). Năng suất trứng khoảng 180 - 200 quả /năm, trứng nặng trung bình 55 - 60 g, vỏ màu nâu nhạt.
* Gà rhode đỏ được sử dụng để lai tao với gà ri địa phương có phẩm chất thịt thơm ngon cho ra giống gà rhode-ri có nhiều đặc tính tốt phù hợp với điều kiện nuôi thả vườn và thị hiếu của người tiêu dùng.

2. Gà New Hamp Shire
- Nguồn gốc: Được chọn lọc chủ yếu ở bang Newhamshire.
      - Đặc điểm ngoại hình: Gà có lông màu vàng nâu với lông xanh đen điểm vùng cuối cánh và đuôi, mồng đơn trung bình, chân và da màu vàng.
      - Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng gà mái trưởng thành nặng 2,3 – 3 kg, gà trống nặng 3,5 - 4 kg. Gà con chậm lớn (ở 10 tuần tuổi nặng khoảng 1,2 - 1,4 kg). Phẩm chất thịt thơm ngon, năng suất trứng đạt khoảng 200 - 220 quả /năm, trứng nặng khoảng 60g.
* Gà Newhamshire được sử dụng để tạo ra các giống gà chuyên trứng có sức sống cao. Với đặc điểm thuận lợi đó là sự di truyền màu sắc lông theo giới tính (autosex) nên gà Newhamshire được sử dụng trong công tác phân biệt trống mái theo màu lông khi gà con mới nở, điều này đã đem lại nhiều lợi ích như giảm chi phí thức ăn, công sức và diện tích nuôi gà hậu bị.

3.Gà Susnex
- Nguồn gốc: Là giống gà được nuôi phổ biến ở Anh và các nước Châu Âu khác.
      - Đặc điểm ngoại hình: Gà có hai màu lông vàng trắng và vàng nâu với những đốm đen ở cổ và đuôi, mồng đơn trung bình, vành tai đỏ, da và chân trắng.
      - Chỉ tiêu kinh tế: Gà mái trưởng thành nặng khoảng 2,5 - 2,8 kg, gà trống nặng khoảng 3 - 3,2 kg, gà màu trắng có tầm vóc nhỏ hơn gà màu vàng sẫm, thịt thơm ngon. Năng suất trứng tương đối cao: 200 – 240 trứng /năm.
* Gà susex được sử dụng làm dòng mái để lai tạo ra gà hướng trứng cao sản và sử dụng phương thức autosex.

4.Gà lai Rohde-ri
-          Nguồn gốc: Là nhóm giống lai do viện chăn nuôi tạo ra bằng cách lai giữa gà Rohde và gà Ri.
-          Đặc điểm ngoại hình: Lông gà màu vàng nâu, trọng lượng 2 – 2,5 kg.
-          Chỉ tiêu kinh tế: Sản lượng trứng 150 – 170 trứng/ năm. Gà thích hợp với nuôi phương thức nữa nhốt, nữa thả, và được phổ biến ở phía Bắc.

5.Gà BT1
-          Nguồn gốc: Do trung tâm nghiên cứu phát triển chăn nuôi Bình Thắng thuộc viện khoa học nông nghiệp miền Nam lai tạo từ giống Rohde-ri và Gold-line.
-          Đặc điểm ngoại hình: Gà có tầm vóc to, mào đơn, chân cao vừa phải, chắc khỏe. Con trống có màu lông đỏ xen một số sọc đen ở đuôi và cánh, lưng phẳng rộng. Con mái có màu lông nâu nhạt. Gà có đầu thanh, bụng xệ, da và chân màu vàng.
-          Chỉ tiêu kinh tế: Trọng lượng trưởng thành gà trống đạt: 3,2 – 3,6 kg, gà mái: 2,2 – 2,5 kg. Gà nuôi bán thịt lúc 5 tháng tuổi đạt: trống: 2,0 - 2,2 kg, mái: 1,5 -1,7 kg. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là: 2,9 – 3,2 kg thức ăn. Gà mái đẻ lúc 4 – 5 tháng tuổi, và gà không biết ấp. Sản lượng trứng đạt 180 – 200 trứng/ năm. Khối lượng trứng đạt: 54 – 55 g/ trứng. Chi phí thức ăn cho 10 quá trứng là 1,8 – 1,9 kg thức ăn.
* Gà có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu của nhiều vùng, có khả năng tự tìm thức ăn cao.
      Ngoài các giống gà nêu trên còn một số giống khác như: gà Astralerp, gà Moravia…

Friday, September 20, 2013

Kỹ Thuật Nuôi Gà Đông Tảo Đẻ

I.Công tác chuẩn bị trước khi nuôi
 a. Chuẩn bị thiết bị 
- dụng cụ chăn nuôi: - Rèm che: Cóthể dùng rèm che dài để có thể che kín hoàn toàn chuồng nuôi hoặc loại rèm che lửng chỉ che kín phần có lồng. 
- Lồng gà: Chuẩn bị đủ số lượng, căn cứ trên quy định 1 2 gà/1ồng/1 ,2m2 (4 con trong một ngăn của lồng). - Máng ăn và máng uống: máng dài bằng kim loại hay bằng nhựa. Máng được đặt dọc theo chiều dọc chuồng. ở phía trước (máng uống ởtrên, máng ăn ởdưới). Định mức 10 cm chiều dài máng cho 1 gà.

Kỹ Thuật Nuôi Gà Đông Tảo Đẻ
b. Vệ sinh, tiêu độc chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi:
Cần thực hiện các bước sau:
- Loại bỏ rèm che cũ, mang ra khu vực xa nơi nuôi dưỡng để xử lý.
- Rửa toàn bộ chuồng, lồng, rèm che, máng ăn, máng uống sau đó để khô và phun thuốc sát trùng trần, tường của chuồng, lồng, máng ăn, máng uống, diện tích xung quanh chuồng bằng dung dịch thuốc sát trùng.
Thao tác vệ sinh chuồng phải theotrình tự sau: - Đưa tất cả các trang thiết bị nhỏ ra ngoài và ngâm vào nước.Cọ rửa đánh sạch những chất bẩn.
- Sát trùng bằng thuốc sát trùng.
- Để trống chuồng. Bố trí một hố sát trũng trước mỗi chuồng nuôi. Hạn chế khách thăm viếng, bất cứ người nào vào chuồng cũng phải thay quần áo sạch, mang giầy mũ của nơi chăn nuôi.

II.Kỹ thuật nuôi dưỡng gà hậu bị:
Giai đoạn gà từ 1 ngày tuổi đến 18 - 20 tuần tuổi: Đây là giai đoạn quan trọng, có tính quyết định tới năng suất đẻ trứng. Nuôi gà đúng phương pháp đẻ đúng thời điểm, trứng sẽ to, năng suất đẻ cao.
Bà con chăn nuôi phải hết sức chú ý đến hai yêu cầu kỹ thuật sau:
- Chế độ cho ăn đạt thể trọng quy định (luôn kiểm tra thể trọng gà).
- Chế độ chiếu sáng thích hợp tạo cho gà đẻ đúng thời điểm.
Kiểm tra mức độ tăng trọng của gà hậu bị: Kỹ thuật cơ bản nuôi gà hậu bị là không quá mập cũng như gà quá gầy. Cần phải theo sát định mức thể trọng từng giai đoạn tuổi. Các bước tiến hành:
-Bố trí đủ máng ăn, máng uống và mật độ theo quy định để gà phát triển đồng đều.
-Cứ 2 tuần cân gà 1 lần (10% trên tổng đàn) . Cân vào lúc đói và cố định thời gian . Từ kết quả kiểm tra thể trọng để phân đàn và đều chỉnh thức ăn, nếu trọng lượng gà nhẹ bằng 95% trọng lượng chuẩn thì phải dùng định mức thức ăn của tuần trên kế tiếp.
Ví dụ: Trọng lượng chuẩn gà là 670g ởtuần thứ 8 mà chỉ cân được 630g thì phải dùng định? mức thức ăn ởtuần thứ 10 là 55g/con/ngày thay cho khẩu phần định mức ởtuần 9 là 52g/con/ngày. Nếu trọng lượng gà nặng hơn trọng lượng chuẩn 5% thì tiếp tục sử dụng khẩu phần định mức ở tuần đó thay cho tuần kế tiếp. Để có một đàn gà hậu bị tốt khi trọng lượng gà ở1 9 tuần tuổi bằng trọng lượngchuẩn = 5% và đạt tỷ lệ đồng đều là 80% so với tổng đàn.
Chế độ chiếu sáng:
Chế độ chiếu sáng giúp cho gà thuần thục giới tính đúng ngày giờ, đẻ sai và duy trì năng suất đẻ.

Thời gian chiếu sáng một ngày đối với gà hậu bị:
- Gà 1 - 2 tuần tuổi: Thời gian chiếu 24/24 giờ.
- Gà 3 -7 ngày tuổi: Thời gian chiếu 23/24 giờ
- Gà từ đến tuần 11 : Thời gian chiếu giảm từ 22/24 xuống 13/24 giờ.
- Gà từ 12 - 18 tuần tuổi: sử dụng ánh sáng tự nhiên. - -Gà từ 19 - 22 tuần tuổi : Thời gian chiếu sáng từ 13/24 giờ đến 16/24 giờ và duy trì thời gian chiếu sáng này suốt thời kỳ gà đẻ. Cường độ ánh sáng sử dụng là 4w/m2.

III.Kỹ thuật nuôi dưỡng gà đẻ:
* Nước uống phải luôn đảm bảo số lượng 250ml/con, luôn sạch và mát 26oc.
* Duy trì chế độ chiếu sáng 16 giờ/ ngày. Sáng 4 - 6 giờ thắp đèn 16 - 1 8 giờ ánh sáng tự nhiên. 18 - 20 giờ ánh sáng đèn . Cường độ ánh sáng duy trì 4w/m2 cho suốt thời kỳ đẻ. Tiếp tục theo dõi thể trọng gà, trong giai đoạn này, phải tăng trọng chậm đặc biệt? trong 5 - 6 tháng đầu thời kỳ đẻ. Ngược lại sự giảm trọng lượng trong thời kỳ này thường? dẫn tới sự sụt đẻ và thay lông. Loại bỏ những gà không đủ tiêu chuẩn như đầu to hay quá? dài, mào kém phát triển và có vảy trắng...

* Lịch phòng vacxin
-Gà 1 ngày tuổi Dùng vacxin phòng bệnh Marex.
-Gà 3 ngày tuổi Nhỏ vacxin phòng dịch tả và viêm phế quản.
-Gà đẻ 7 ngày tuổi Phòng bệnh Gumboro.
-Gà 10 ngày tuổi Chủng vacxin đậu .
-Gà 14 ngày tuổi Phòng Gumboro và dịch tả gà.
-Gà từ 22 - 24 ngày tuổi Phòng cầu trùng. .
-Gà từ 26 - 28 ngày tuổi Phòng CRD, E-coli, thương hàn.
-Gà từ 33 -37 ngày tuổi Phòng cầu trừng.
-Gà đến 42 ngày tuổi Phòng E-coli, tụ huyết trùng.
-Gà đến 63 ngày tuổi Phòng Gumboro. .
-Gà đến 70 ngày tuổi Tiêm phòng dịch tả, phù đầu, hội chứng giảm đẻ
-Gà 98 ngày tuổi Phòng tụ huyết trùng
-Gà đến 1 1 2 ngày tuổi Tiêm phòng dịch tả, phù đầu, hội chứng giảm đẻ.
(Sau 4 tháng tiêm lại vacxin dịch tả gà)

Tác giả bài viết: gakieng 
Nguồn tin: http://aptrungga.com

Chăn nuôi gà thả vườn và một số giống gà đặc trưng cho giá trị cao

Xu thế gần đây khá nhiều hộ chăn nuôi gà thịt lựa chọn phương thức chăn nuôi gà theo hướng thả vườn bởi thực tế cách chăn nuôi trên có nhiều ưu điểm và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.
gà thả vườn
gà thả vườn
Chăn nuôi gà thả vườn có những đặc trưng cụ thể sau: Có thể nuôi theo hướng công nghiệp hoặc bán công nghiệp; khả năng chống chịu bệnh tốt và tăng trọng khá; nhu cầu tiêu thụ loại gà này trên thị trường ngày càng tăng và đặc biệt là phù hợp với điều kiện đầu tư hạn chế. Gà thả vườn có nhiều ưu điểm. Cụ thể: Gà có sức đề kháng cao, ít bệnh tật, đặc biệt có khả năng chịu được thời tiết nóng. Gà có tốc độ tăng trưởng vừa phải.
Ngoại trừ 3 tuần đầu, thức ăn nuôi gà không đòi hỏi dinh dưỡng cao. Sau 3-4 tuần nuôi dạng công nghiệp, gà có thể thả ra vườn mà sức khỏe của gà vẫn tốt, ít bệnh, chi phí đầu tư thấp. Trên thị trường có nhiều giống gà để người chăn nuôi lựa chọn gà ri lai, gà Lương Phượng, gà Đông Tảo, gà Mía, gà Hồ, gà Lương Phượng, Tam Hoàng, Kabir, gà Ross đỏ...
Thực tế cho thấy, trong số các loại gà nêu trên, người chăn nuôi lựa chọn những giống gà như gà Lương Phượng, Tam Hoàng, Kabir, gà Ross đỏ trong phương thức chăn nuôi thả vườn đạt được hiệu quả chăn nuôi cao. Dưới đây là những ưu điểm thuận cho người chăn nuôi. Cụ thể:
Đối với giống gà Lương Phượng, là loại gà có nguồn gốc từ Quảng Tây, Trung Quốc. Chúng sở hữu màu lông hoa mơ sọc đen, mào và yếm, tích tai màu đỏ, da vàng. Thời gian nuôi giống gà này khoảng 150-155 ngày, chúng sẽ đẻ quả trứng đầu tiên, sản lượng đạt từ 160-170 quả/mái/năm. Lúc 70 ngày tuổi, lượng kg trung bình của gà đạt trên 2kg/con gà trống và 1,8kg/con gà mái, mức tiêu tốn thức ăn khoảng từ 2,4 - 2,6kg thức ăn/kg tăng trọng.
Gà Lương Phượng là giống gà khá dễ nuôi, tăng trọng nhanh và thịt thơm ngon. Về sức đề kháng bệnh tật cũng rất tốt và có thể thích nghi ở nhiều phương thức nuôi khác nhau, không nhất thiết là phải nuôi thả vườn.
Giống gà Tam Hoàng cũng có xuất xứ từ Trung Quốc, có màu lông vàng hoa mơ, chân, da và mỏ đều có da màu vàng. Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên sớm hơn so với gà Lương Phượng, khoảng 135-145 ngày với sản lượng khoảng 131-160 quả/mái/năm. Gà trống lúc xuất bán thịt ở thời điểm 12 tuần tuổi đạt khoảng 2kg/con, còn gà mái dưới 2kg/con. Mức tiêu tốn thức ăn ở giống gà này từ khoảng 3,2-3,6 kg thứ ăn/kg tăng trọng. Giống gà này cũng có sức đề kháng cao và thịt thơm ngon, đặc biệt có thể nuôi chăn thả, công nghiệp hoặc bán công nghiệp đều được.
Tiếp theo là giống gà Kabir có nguồn gốc từ Israel. Chúng có màu lông đỏ sậm, da vàng và ngoại hình thô. Khoảng 24 tuần loại gà này sẽ đẻ quả trứng đầu tiên và sản lượng trứng đạt khoảng từ 130-140 quả/mái/năm. Thời điểm xuất chuồng lúc 9 tuần, gà đạt trung bình 2,4kg/con trống và 2kg/con mái với chỉ số thức ăn hỗn hợp 2-2,2kg thức ăn/kg tăng trọng. Gà Kabir có khả năng chịu nóng và kháng bệnh cao, mức tăng trọng tốt và có thể nuôi thả vườn hay nuôi công nghiệp.
Cuối cùng là giống gà Ross đỏ. Đây là giống gà kiêm dụng nhập từ Mỹ, chúng được nuôi khá phổ biến ở khu vực miền Bắc nước ta. Gà có màu lông đỏ thẫm và chân da màu vàng. Sau nuôi 4 tháng, khối lượng gà đạt 1,4-1,6 kg/con. Năng suất trứng khoảng 180-250 quả/năm. Giống gà này cũng có sức đề kháng tốt và dễ nuôi.
Những giống gà nêu trên, với đặc điểm chung có khả năng kháng bệnh tốt, thịt thơm ngon, dễ nuôi... là điều kiện rất thuận lợi giúp cho người chăn nuôi có thể tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả kinh tế để cải thiện cuộc sống và tiếp tục lựa chọn giống gà nêu trên để đầu tư chăn nuôi.
Tác giả bài viết: gakieng
Nguồn tin: http://aptrungga.com

Monday, September 9, 2013

Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm và các khoáng chất vitamin với trứng gia cầm khi ấp với máy ấp trứng

Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm và các khoáng chất vitamin với trứng gia cầm khi ấp với máy ấp trứng
Ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm và các khoáng chất vitamin với trứng gia cầm khi ấp với máy ấp trứng
1. Ảnh hưởng của nhiệt độ
Trong các may ap trung lớn, nhiệt độ ấp thường trong phạm vi 37- 380C và ít khi vượt ra ngoài giới hạn này.
-Giai đoạn đầu (6-7 ngày sau khi ấp) cần nhiệt độ cao hơn khoảng 37.80C -380C. Nhiệt độ cao làm phôi phát triển nhanh, do làm tăng tiêu hóa chất dinh dưỡng trong trứng, niệu nang khép kín sớm. Nước trong trứng bốc hơi nhanh,tạo khoảng trống niệu nang để chứa nước nội sinh . Do đó kích thích phôi tiêu hóa nhiều lòng trắng , lòng đỏ hơn và thải nhiều nước cặn bã.
Vào cuối chu ký ấp, khoang niệu nang khép kín, màng niệu nang tiêu đi, lúc này phôi bắt đầu hô hấp bằng phổi.
Nếu thiếu nhiệt trong những ngày đầu ấp trứng sẽ làm giảm sự lớn của phôi, biểu hiện phôi nhỏ, nằm gần vỏ và di động yếu, mạch máu ở lòng đỏ phát triển kém, làm phôi chết nhiều sau 4-6 ngày ấp, những trứng chết phôi lúc này có vòng máu nhỏ, nhạt.
Nếu nhiệt đủ hoặc thấp hơn chút ít, gà nở khỏe, lông bông, bụng nhẹ, nhanh nhẹn.
Nếu thiếu nhiệt kéo dài dưới 300C gà nở bị nặng bụng, thường ỉa chảy sau này.Sau khi nở mặt trong của vỏ trứng có màu nâu ngà, hoặc hồng nhạt.
Khi trứng ấp phải chịu nhiệt độ quá thấp dưới 35-360C kéo dài trong nhiều thời điểm ấp thì túi lòng đỏ không co vào được xoang bụng, gà nỏ bị hở rốn, túi long đỏ có màu xanh lá cây.

Bảng ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ ấp nở trứng gà bằng may ap trung ga:

Nhiệt độ(oC)------------- Tỉ lệ nở (%)--------------- Thời gian ấp kéo dài(ngày)
35.6 ------------------------ 10 -------------------------------
36.1 ------------------------- 50 ------------------------------ 22.5
36.7 --------------------------70 ----------------------------- 21.5
37. --------------------------- 80 ----------------------------- 21.0
37.8 ------------------------- 88 ------------------------------ 21.0
38.3 ------------------------- 85 ------------------------------ 21.0
38.9 -------------------------- 75 ----------------------------- 19.5
39.4 -------------------------- 50 ----------------------------- 19.5

2. Ảnh hưởng của ẩm độ đối với trứng:
Có hai ảnh hưởng quan trọng
Thứ nhất: Ảnh hưởng bởi sự điều hòa bay hơi nước từ trứng. Phần lớn trong thời gian ấp trứng độ bay hơi nước từ trứng phụ thuộc trực tiếp vào độ ẩm tương đối của máy ấp. Nếu độ ẩm trong máy tăng, lượng nước bay hơi từ trứng giảm và ngược lại. Khi bay hơi làm cho khối lượng trứng giảm.
Trong những ngày đầu ấp trứng, chỉ cần làm giảm bay hơi nước trong trứng để các các chất dinh dưỡng của lòng trắng và lòng đỏ dễ hòa tan, cung cấp cho phôi phát triển và làm giảm tỉ lệ chết phôi. Vì vậy độ ẩm tương đối trong máy phải duy trì ở mức quy định(60-65%), để giảm độ bay hơi nước trong trứng, giữ nhiệt.
Giữa quá trình ấp ( sau 10 ngày ấp), lượng nước trong trứng bớt dần cho nên độ ẩm tương đối trong máy phải cao hơn(khoảng 68%), chỉ đủ để bay hơi nước nội sinh – nước tạo ra trong quá trình trao đổi chất của phôi.
Vào cuối thời kỳ ấp, phôi đã phát triển hoàn thành gà con, trong trứng cần đủ độ ẩm để gà con dễ nở. Cho nên độ ẩm tương đối trong máy cao hơn so với các giai đoạn ấp khác, mục đính làm giảm độ bay hơi nước trong trứng. Nếu lúc này độ ẩm trong máy thấp hơn so với quy định sẽ làm gà con chết trong trứng. Độ ẩm trong máy ở giai đoạn gà con chuẩn bị nở phải đảm bảo 75-80%. Nếu cao hơn mức yêu cầu. gà nở chậm, lông ướt.
Thứ hai: điều chỉnh sự tỏa nhiệt của trứng phụ thuộc vào từng giai đoạn ấp. Trong nửa đầu của chu kỳ ấp ( gà 21 ngày ) nhiệt độ của trứng chỉ bằng hoặc thấp hơn nhiệt độ cài đặt trong máy ấp, vì trứng mới vào chỉ thu nhiệt, chưa tỏa nhiệt. Lúc này trứng bị mất nhiệt do sự bay hơi nước ( bay hơi làm thu nhiệt của trứng). Vì vậy độ ẩm trong những ngày đầu sẽ làm giảm hơi nước, góp phần giữ nhiệt, đồng thời làm nước trong trứng bốc hơi từ từ.
- Vào nửa sau của chu kỳ ấp trứng, do quá trình trao đổi chất của phôi tăng, trứng sản sinh nhiệt nhiều. Một phần nhiệt này dùng vào làm bay hơi nước. Nhiệt độ của trứng , nhất là những ngày cuối chu kỳ ấp cao hơn nhiệt độ không khí trong máy ấp. Vì vậy trong những ngày cuối cùng này (máy ấp nở) phải tăng độ ẩm và giảm nhiệt độ(giảm nhiệt độ khoảng 0.5 độ) trong máy để hút bớt nhiệt của trứng, làm hạ nhiệt độ trong trứng và máy ấp.
- Khi ẩm độ trong may ap trung gia cam vượt quá yêu cầu( quá 80%) gà nở bị yếu, lông gà bị dính bết ở rốn và hậu môn, màu lông vàng đậm, mỏ và chân bị nhợt nhạt. Gà con bị nặng bụng, bết lông, rốn ướt liệt vào loại gà xấu.
3. Ảnh hưởng của thiếu vitamin và thiếu khoáng chất
Sự thiếu vitamin và khoáng chất trong trứng ( thiếu vitamin vào khoáng chất trong chế độ dinh dưỡng cho gà đẻ trứng). đã ảnh hưởng lớn đến sự phát triển phôi và quá trình ấp nở cũng như chất lượng của gà con.
-Thiếu Vitamin B1. Đặc trưng khi trong trứng thiếu vitaminB1 là gà con nở ra có hiện tượng viêm đa thần kinh .Gà đi ngật ngưỡng, loạng choạng, một số có thể bị liệt, bị atexia. Cần tăng B1 trong thức ăn cho gà để trứng. - Thiếu vitamin B2. Khi thiếu B2, phôi chậm phát triển, phôi chết thường thấy hiện tượng chân ngắn, ngón cong, mỏ trên ngắn. Cần bổ sung B2 vào thức căn cho gà đẻ trứng.
Thiếu Vitamin H: khi thiếu vitamin H trong thức ăn của gà đẻ, gây chết phôi. Những phôi chết thấy biến dạng – đầu to, mỏ dưới ngắn, mỏ trên quặp xuống, các xương đùi,bàn chân ngắn lại. Gà con ngửa đầu vào bụng và quay tròn cho đến khi chết.
Thiếu vitamin B12. Khi thiếu B12, tỉ lệ chết phôi tăng lên ở giai đoạn 16-18 ngày ấp. Cơ chân bị teo, chân nhỏ, kém phát triển, khô. Phôi bị xuất huyết toàn thân.
- Thiếu Vitamin A: Phôi ngừng phát trtiển, tỉ lệ phôi chết tăng; thận sưng, xung huyết và đọng nhiều muối màu trắng ngà. Gà và vịt con nở ra mắt nhắm nghiền, có nhiều nhử mắt, da chân bị khô.
Thiếu vitamin E: Tỷ lệ trứng không phôi cao.Phôi phát triển chậm.Hệ thống tuần hoàn bị phá hủy.Phôi chết sau 3-4 ngày ấp.
Nguồn: http://gathailan.com
| du lịch thái lan giá rẻ | tour du lịch thái lan | thuốc diệt mối | trung tâm thám tử